Bán Đất khu phố Kim Điền, Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc, Long An -->

[gia]1.850.000.000đồng[/gia]
[diachi]Cần Giuộc[/diachi]
[dientich]110m²[/dientich]
[ketcau]Đất thổ cư[/ketcau]
[tintuc]
Bán Đất khu phố Kim Điền, Cần Giuộc, huyện Cần Giuộc, Long An
Diện tích: 110 m²
Giá/m²: 18,18 triệu/m²
Thửa đất: Tiếp giáp QL50
Mục đích sử dụng: OTD (đất thổ cư sử dụng lâu dài)
Hướng chính: Đông Nam
Tên phân khu: Khu phố Kim Điền
Thửa đất: Lô số 5
Loại hình đất: Đất phân lô
Giấy tờ pháp lý: Đã có sổ
Tình trạng: Pháp lý tốt, công chứng nhanh
Chiều dài: 27,5m
Chiều rộng mặt tiền: 4m
Hình dáng của mảnh đất: Vuông vức, mặt đất phẳng đẹp
Ngoại quan: Phong thuỷ cực tốt.
(Thương lượng cho khách thiện chí chốt nhanh)
Giá bán: 1.850.000.000 đồng. (Còn thương lượng)
Hotline liên hệ trực tiếp: 0972 908 368 (24/7)

Thị trấn Cần Giuộc nằm ở phía bắc huyện Cần Giuộc, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp các xã Long Hậu, Phước Lại, Phước Vĩnh Tây
Phía tây giáp xã Mỹ Lộc
Phía nam giáp xã Long An
Phía bắc giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trấn Cần Giuộc có diện tích 21,05 km², dân số năm 2018 là 53.877 người, mật độ dân số đạt 2.559 người/km².
Thị trấn Cần Giuộc được thành lập vào tháng 6 năm 1976 trên cơ sở tách 3 ấp: Chợ 1, Chợ 2, Chợ 3 và một phần ấp Hòa Thuận I thuộc xã Trường Bình cũ.
Ngày 27 tháng 4 năm 2015, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 504/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Cần Giuộc mở rộng (gồm thị trấn Cần Giuộc và một phần các xã Mỹ Lộc, Trường Bình, Tân Kim) là đô thị loại IV.
Năm 2018, thị trấn Cần Giuộc có diện tích 1,38 km², dân số là 11.842 người, mật độ dân số đạt 8.581 người/km², gồm 4 khu phố: 1, 2, 3, 4. Xã Tân Kim được chia thành 7 ấp: Long Phú, Tân Xuân, Tân Phước, Kim Định, Kim Điền, Trị Yên, Thanh Hà.
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 836/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Long An (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó:
Sáp nhập toàn bộ 9,63 km² diện tích tự nhiên, 28.293 người của xã Tân Kim vào thị trấn Cần Giuộc
Điều chỉnh 8,13 km² diện tích tự nhiên, 11.167 người của xã Trường Bình và 1,91 km² diện tích tự nhiên, 2.575 người của xã Mỹ Lộc vào thị trấn Cần Giuộc.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị trấn Cần Giuộc có 21,05 km² diện tích tự nhiên, dân số là 53.877 người.
Địa lý: Huyện Cần Giuộc nằm ở phía đông nam của tỉnh Long An, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Nhà Bè và huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Phía tây giáp huyện Bến Lức
Phía nam và tây nam giáp huyện Cần Đước
Phía bắc giáp huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo thống kê năm 2019, huyện có diện tích 215,10 km², dân số là 214.914 người, mật độ dân số đạt 999 người/km².
Cần Giuộc nằm ở vành đai vòng ngoài của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của Thành phố Hồ Chí Minh tới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long qua Quốc lộ 50, từ Biển Đông qua cửa sông Soài Rạp và hệ thống đường thủy thông thương với các tỉnh phía Nam.
Đây cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành đi qua đang được xây dựng.
Địa hình: Địa hình Cần Giuộc mang đặc trưng của đồng bằng gần cửa sông, tương đối bằng phẳng, song bị chia cắt mạnh bởi sông rạch. Địa hình thấp (cao độ 0,5 – 1,2m so với mặt nước biển), nghiêng đều, lượn sóng nhẹ và thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam. Sông Rạch Cát (còn gọi sông Cần Giuộc) dài 32 km, chảy qua Cần giuộc theo hướng Bắc – Nam, đổ ra sông Soài Rạp, chia Cần Giuộc ra làm 2 vùng với đặc điểm tự nhiên, kinh tế khác biệt. Vùng thượng có cao độ so với mặt biển 0,8 – 1,2m, địa hình tương đối cao ráo. Hiện nay hầu hết diện tích đã được ngăn mặn nhờ hệ thống công trình thủy lợi đê Trường Long, đê Phước Định Yên và cống – đập Trị Yên, cống – đập Mồng Gà.
Vùng thượng gồm: Thị trấn Cần Giuộc và 7 xã là Long An, Thuận Thành, Phước Lâm, Mỹ Lộc, Phước Hậu, Long Thượng, Phước Lý
Vùng hạ có 7 xã là: Long Phụng, Đông Thạnh, Tân Tập, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Phước Lại, Long Hậu. Vùng hạ có cao độ so với mặt nước biển 0,5 – 0,8m, có mật độ sông rạch tự nhiên dày đặc. Một số khu vực thấp cục bộ là lòng sông cổ chưa được phù sa bồi lắng lấp đầy, cao độ chỉ 0,2 – 0,4m. Công trình thủy lợi cống, đập Ông Hiếu với tuyến đê dài 11,85 km phục vụ ngăn mặn trữ ngọt cho trên 2.000 ha sản xuất lúa 2 vụ/năm. Còn lại hầu hết diện tích vùng hạ thích hợp cho sản xuất lúa 1 vụ và nuôi thủy sản.
Khí hậu: Cần Giuộc mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa và ảnh hưởng của đại dương nên độ ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày và đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn hòa.
Nắng hầu như quanh năm với tổng số giờ nắng trên dưới 2.700 giờ/năm.
Nhiệt độ không khí hàng năm tương đối cao:
Nhiệt độ trung bình năm là 26,9 °C
Nhiệt độ trung bình mùa khô là 26,5 °C
Nhiệt độ trung bình mùa mưa là 27,3 °C
Tháng nóng nhất là tháng 4 và 5 là 29 °C
Tháng mát nhất là tháng 12 và tháng 1 là 24,7 °C
Nhiệt độ cao nhất trong năm có thể đạt 40 °C và thấp nhất 14 °C.
Một năm chia ra 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 với tổng số lượng mưa chiếm từ 95 – 97% lượng mưa cả năm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9 và tháng 10
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa mùa nầy chỉ chiếm từ 3 – 5% tổng lượng mưa cả năm.
Tổng lượng mưa bình quân 1.200 – 1.400 mm/năm.
Độ ẩm độ không khí trung bình trong năm 82,8%, trong mùa khô độ ẩm tương đối thấp: 78%.
Lượng bốc hơi trung bình 1.204,5 mm/năm.
Chế độ gió theo 2 hướng chính:
Mùa khô thịnh hành gió Đông Bắc
Mùa mưa thịnh hành gió Tây Nam
Hình ảnh thực tế: xtg11196






[/tintuc]